Trang chủ Biến thách thức từ Covid-19 thành thời cơ cho dịch vụ hoàn thiện đơn hàng thương mại điện tử

Biến thách thức từ Covid-19 thành thời cơ cho dịch vụ hoàn thiện đơn hàng thương mại điện tử

Đại dịch COVID-19 đã gây ra sự gián đoạn chuỗi cung ứng ở quy mô chưa từng có. Nhưng cùng với những khó khăn, có rất nhiều người đã dần chuyển đổi sang sử dụng thương mại điện tử và đón nhận những cơ hội mới.

Trước tiên là cơ hội để tăng độ phủ rộng của thương mại điện tử, tầm quan trọng và thay đổi thói quen của những bên liên quan, từ các chủ hàng, công ty giao nhận đến người tiêu dùng. Khi người tiêu dùng chuyển sang giao dịch trực tuyến, sự thành công và tồn tại của các công ty phụ thuộc vào khả năng tiếp cận khách hàng thông qua môi trường internet, đồng thời thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng, từ việc gia tăng khả năng lựa chọn hàng hóa, tư vấn, hậu mãi và đặc biệt là giao hàng đến người tiêu dùng một cách an toàn, nhanh chóng nhất. Trong nhiều trường hợp, các công ty phải áp dụng mô hình đa kênh (omni-channel), để phù hợp với các nhóm khách hàng khác nhau.

Một ví dụ cho thấy một số góc nhìn về mức độ hoạt động kinh doanh thương mại điện tử trực tuyến trong thời kỳ đại dịch Covid-19, đó là: theo số liệu thống kê của Digital Commerce 360, người tiêu dùng trên Amazon đã chi 11 nghìn USD mỗi giây cho mua sắm trực tuyến và doanh số bán hàng trực tuyến của Best Buy đã tăng 155% kể từ tháng 3/2020,

Các cuộc khảo sát gần đây cho thấy rằng ngay cả khi đại dịch đã đi qua thì môi trường kinh doanh và thói quen mua sắm sẽ không hoàn toàn quay trở về thời kỳ trước đại dịch. Một cuộc khảo sát của Accenture cho thấy người tiêu dùng sẽ tăng tỷ lệ mua sắm trực tuyến từ 32% lên 37% sau đại dịch.

Nhiều công ty thức thời đang nhận ra rằng thương mại điện tử sẽ vẫn là một kênh bán hàng chính cho các nhà sản xuất và bán lẻ hàng đóng gói sau đại dịch. Đầu tư vào nhà máy hoặc mạng lưới phân phối để phù hợp với xu hướng mới sẽ giúp định hình hoạt động kinh doanh trong tương lai. Tuy nhiên, việc chuyển sang các mô hình đa kênh có lợi sẽ đòi hỏi nhiều công cụ và nền tản hơn là chỉ đơn thuần là một trang web hay một số kênh tiếp thị trực tuyến đơn giản. Các công ty cần xem xét chất lượng và độ tin cậy của toàn bộ chuỗi cung ứng của họ và làm thế nào để giảm thiểu chi phí thực hiện và hoàn tất đơn hàng thương mại điện tử, bao gồm lập kế hoạch hậu cần và vận tải cũng như chiến lược vận chuyển bưu kiện của nhiều hãng.

Để thành công, các công ty sẽ cần phát triển tài sản và kiến ​​thức chuyên môn trong các lĩnh vực này hoặc làm việc với các đối tác có thể lấp đầy những khoảng trống này. Ví dụ, TAGG Logistics và công ty con của họ là Le Saint Logistics họ gần đây đã hợp lực để khép kín chu trình hoàn tất đơn hàng thương mại điện tử (e-commerce fulfillment) với mạng lưới trung tâm vận chuyển và mạng lưới hoàn tất đơn hàng (fulfillment center network) trên toàn quốc.

Các nhà bán lẻ trong quá trình chuyển đổi kỹ thuật số có nhiều khách hàng mới hơn

Trong thời kỳ đại dịch, các công ty đã chứng tỏ trung thành với các nhãn hiệu hơn là các cửa hàng bán lẻ, tạo ra cơ hội lớn cho các nhà bán lẻ có hàng tồn kho. Theo Digital Commerce 360, 30% người tiêu dùng mua sắm ở các nhà bán lẻ khác nhau khi không có sẵn nhãn hiệu ưa thích của họ. Trong số những người tiêu dùng đã chuyển sang mua sắm trực tuyến trong thời kỳ đại dịch COVID-19, 45% trong số họ cho biết họ dự định tiếp tục mua sắm với các nhà cung cấp mới mà họ tìm thấy trên môi trường thương mại điện tử.

Một cuộc khảo sát của Numerator cho thấy ba tập đoàn thương mại điện tử đã rất thành công trong thời kỳ dịch Covid-19 chính là Walmart với 49% người mua trực tuyến mới và 40% người tiếp tục mua, tỷ lệ này lần lượt là 29% và 25% đối với hãng Target; 9% và 18% đối với hãng CVS.

Bài học về logistics cho thương mại điện tử trong thời kỳ đại dịch trở nên rõ ràng hàng: giao hàng kịp thời và luôn sẵn sàng nguồn cung. TAGG Logistics cung cấp các dịch vụ hoàn thành đơn hàng đa kênh được tùy chỉnh để hỗ trợ trải nghiệm thương hiệu tiêu dùng với các nguồn lực và chuyên môn giao hàng để đảm bảo hoạt động thực hiện trong ngày cũng như giao hàng trong ngày và hai ngày tới hầu hết các nơi tại Hoa Kỳ. Sự nhanh nhạy trên môi trường đa kênh thể hiện rõ qua xu hướng tăng sử dụng hình thức “Click and collect”- mua trực tuyến và nhận tại địa điểm/cửa hàng mà họ lựa chọn (BOPIS). Người tiêu dùng đang thúc đẩy hình thức này và các nhà bán lẻ đang hưởng lợi từnó. Ba phần tư người tiêu dùng được Numerator khảo sát gần đây đã đặt hàng giao hàng tận nhà và hơn một nửa đã đặt hàng theo kiểu “Click and collect”.

Những nhà cung cấp lớn nhất của các kênh này là một số trong những người hưởng lợi lớn nhất gồm Walmart, Target và CVS. Numerator cho biết 2/3 người tiêu dùng cho biết họ sẽ tiếp tục lựa chọn “click and collect” thời kỳ hậu Covid-19.

Để đáp ứng nhu cầu cao và đầy thách thức của người tiêu dùng đa kênh đòi hỏi các công ty logistics phải có một giải pháp toàn diện với cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng và hệ thống thông tin đáng tin cậy.

Các nhà sản xuất ghi điểm khi người tiêu dùng quan tâm nhiều hơn đến các thương hiệu.

Nguồn cung hàng hóa trong môi trường thương mại điện tử đã trở nên đa dạng và sôi động hơn. Tuy nhiên, nhiều sản phẩm và thương hiệu vẫn chưa được lên kệ hàng điện tử nên người tiêu dùng trực tuyến đành phải lựa chọn các thương hiệu khác. Các cuộc khảo sát của Digital Commerce 360 ​​cho thấy 44% người mua sắm ở Hoa Kỳ đã thử ít nhất một thương hiệu mới trong thời kỳ đại dịch vì các sản phẩm quen thuộc của họ không có sẵn hoặc việc giao hàng sẽ bị trì hoãn.

Những người tiêu dùng biết đến các thương hiệu mới đã mang đến cơ hội cho các doanh nghiệp để tìm kiếm những khách hàng mới. Đáng chú ý là khách hàng ngày càng cởi mở hơn với những trải nghiệm mới trên môi trường thương mại điện tử và đang tìm kiếm cơ hội mua hàng trực tiếp từ các nhà sản xuất. Digital Commerce 360 ​​cho thấy 39% muốn mua sắm trực tiếp trên trang web của chính doanh nghiệp đó thay vì trên các trang web mua sắm tổng hợp.

Mô hình giao hàng đến các tủ nhận hàng (lockers) cũng đang tăng lên. Đây là cơ hội để người tiêu dùng nhận được hàng hóa được giao hàng tận nơi trong khi vẫn đảm bảo các giao thức về an toàn y tế, hạn chế tiếp xúc và chủ động trong thời gian lấy hàng. Đây cũng là cơ hội để các thương hiệu giới thiệu sản phẩm của họ. Trong thời gian đại dịch, Klaviyo nhận thấy có hai mươi ba phần trăm người tiêu dùng gần đây đã đăng ký dịch vụ mua hàng trực tuyến.

Cách thức để lại ấn tượng cho người tiêu dùng khiến họ quay trở lại sau lần mua hàng đầu tiên? Câu trả lời là: không chỉ là sản phẩm, mà còn là toàn bộ trải nghiệm của họ trong giao dịch đó.

COVID-19 khiến các công ty đã hoặc không có kế hoạch bán hàng trực tuyến buộc phải điều chỉnh để thích nghi với bối cảnh mới.

Theo Numerator, các hộ gia đình chuyển sang mua sắm trực tuyến đối với các mặt hàng thiết yếu hoặc các mặt hàng chiếm cơ cấu chính trong danh mục chi tiêu của họ trong thời kỳ đại dịch và mua hàng trực tuyến thường xuyên hơn và khối lượng cho mỗi lần giao dịch tăng lên so với khi họ mua hàng tại các cửa hàng bán lẻ truyền thống.

Hầu hết các công ty hàng tiêu dùng đóng gói (CPG) truyền thống không được xây dựng để mở rộng quy mô một cách gấp rút, một quá tình rất tốn kém và phức tạp nếu họ muốn đạt đến sự hoàn thiện. Do đó, rủi ro cao đối với các công ty lựa chọn tự thực hiện thương mại điện tử. Các công ty cần tìm ra các quy trình đảm bảo các đơn hàng được thực hiện kịp thời, chính xác; trải nghiệm không tốt dẫn đến đánh giá không tốt, không giữ chân được khách hàng và thậm chí làm hỏng thương hiệu mà họ đã dày công xây dựng.

Các nhà cung cấp dịch vụ logistics bên thứ ba (3PL) đã chứng minh được khả năng đáp ứng nhu cầu tăng cao và giúp khách hàng của họ mở rộng quy mô. Ngoài việc thực hiện hoạt động thương mại điện tử cho một số công ty thành công nhất ở Mỹ, các công ty này còn thành công ở các phân khúc bán hàng nhanh, phân khúc có áp lực cao về thời gian giao hàng hoặc đòi hỏi khả năng quay vòng nhanh.

Giảm thiểu rủi ro bằng cách đa dạng hóa mạng lưới kho vận và trung tâm phân phối.

Hormel là một trong nhiều doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và trung tâm thực hiện phải đối mặt với việc đóng cửa do COVID-19 bùng phát.

Những tác động tiêu cực của dịch bệnh có thể khiến nhiều doanh nghiệp phải đóng cửa hệ thống phân phối hoặc ít nhất là làm tổn hại đến thương hiệu của họ. Đa dạng hóa là một yêu cầu cần thiết để giảm rủi ro trong quá trình thực hiện đơn hàng, càng có nhiều tùy chọn thực hiện càng ít rủi ro.

Khi quốc gia chuyển sang tình trạng “bình thường mới” tức là vừa chống dịch, vừa khôi phục lại hoạt động kinh tế, thương mại điện tử và logistics cho thương mại điện tử được kỳ vọng sẽ cung cấp các giải pháp nhất quán cho người tiêu dùng và các doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp cần tạo chuỗi cung ứng hướng đến người tiêu dùng, chuẩn bị sẵn khả năng ứng phó trước bất cứ biến động nào mà đại dịch Covid-19 và thị trường tạo ra trong một bối cảnh đầy biến động và khó lường như hiện nay.

VITIC biên dịch từ https://www.iwla.com/converting-covid-19-challenges-into-e-commerce-order-fulfillment-opportunities/

Tham khảo: Phân biệt giữa Omni Channel và Mutil channel

Bán hàng đa kênh (Omni channel) là sự phát triển tối ưu nhất trong các mô hình bán hàng hiện đại. Trong đó, trải qua các giai đoạn, các mô hình bán hàng có bước phát triển từ Single Channel (đơn kênh) – Multi Channel – Omni channel. Về mặt ngữ nghĩa, Omni channel và Multi channel gần như giống nhau đều là bán hàng đa kênh.

Multi Channel là gì?

Đây là mô hình được phát triển tương đối lâu kể từ khi công nghệ bắt đầu phát triển. Theo đó, mô hình này sẽ sử dụng nhiều kênh để thu hút khách hàng. Các doanh nghiệp ứng dụng 5 kênh bán hàng phổ biến như sau: POS – điểm bán lẻ truyền thống; Mạng xã hội – Để quảng bá doanh nghiệp và bán hàng trực tiếp trên Zalo, Facebook; Website – Kênh giới thiệu thương hiệu và bán hàng chuyên nghiệp trực tiếp; Ứng dụng di động (mobile app) – bán hàng qua nền tảng điện thoại thông minh; Affiliate – Bán hàng qua mạng lưới cộng tác viên hoặc qua website khác.

Điểm nổi bật của mô hình này là mỗi kênh sẽ có một hệ thống bán hàng và quản lý riêng biệt với kho riêng nên quy trình cũng khác biệt. Vì vậy, mô hình này cho thấy nhiều khuyến điểm như dễ rối loạn trong quản lý tồn kho với quá nhiều hệ thống quản lý riêng biệt, không linh hoạt về tồn kho giữa các kênh (kênh thiếu hàng, kênh thừa hàng),…Do đó, đây là mô hình tốn kém nhiều nguồn lực, quản lý khó khăn và bán hàng không hiệu quả.

Omni channel

Đây là mô hình đặt khách hàng làm trung tâm trong việc tiếp cận thông qua các kênh bán hàng, tối đa hóa việc bán hàng từ kênh offline cho đến online mà chỉ cần quản lý trên một hệ thống duy nhất.

Tất cả các kênh bán hàng sẽ được đồng bộ với nhau về thông tin quản lý như sản phẩm, khách hàng, tồn kho, khuyến mại, hoàn tất đơn hàng. Như vậy, chuỗi quản lý đồng bộ này sẽ mang lại trải nghiệm nhất quán cho khách hàng mọi lúc mọi người và giúp bạn quản lý công việc kinh doanh dễ dàng hơn.

Ưu điểm vượt trội của omni channel so với multi channel là sự thống nhất trong quản lý giúp bạn tổ chức tốt, tiết kiệm nguồn lực và hoạt động kinh doanh hiệu quả. Quản lý đa kênh bằng mô hình omni channel cung cấp cho bạn một bức tranh toàn cảnh về hàng tồn kho, vận chuyển, dòng tiền,…để bạn có thể dự đoán chính xác hơn và dễ dàng ra quyết định cho những kế hoạch tương lai. Bên cạnh đó, Omni channel còn dễ dàng dàng để bạn đo lường hiệu quả hoạt động của từng cửa hàng, so sánh các cửa hàng với nhau, hỗ trợ lẫn nhau trong chuỗi phân phối online để đẩy mạnh tăng doanh thu cho doanh nghiệp.

Nguồn http://logistics.gov.vn/

Bài viết liên quan